GIẢI ĐÁP:
Thứ nhất, về trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp của công ty
Căn cứ Khoản 4 Điều 3; Điều 80 và Điều 140 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định như sau:
“4. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động quy định tại khoản 2 Điều này có sử dụng từ mười lao động trở lên”.
“Điều 80. Đối tượng áp dụng bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp áp dụng bắt buộc đối người lao động quy định tại khoản 3 và người sử dụng lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này”.
“Điều 140. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007; riêng đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, đối với bảo hiểm thất nghiệp thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2009″.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn làm việc kể từ tháng 1/2008 cho đến tháng 11/2020 nhưng chỉ được đóng bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 6/2012. Do đó, có hai khả năng xảy ra mà bạn cần xem xét.
Trường hợp 1: Công ty luôn sử dụng trên 10 người lao động trong suốt khoảng thời gian bạn làm việc thì công ty có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho bạn.
Trường hợp 2: Khoảng thời gian từ năm 2009 đến tháng 5/2012 công ty có dưới 10 người lao động, lúc này, công ty không có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2006. Sau đó, từ tháng 6/2012 công ty mới có đủ 10 người lao động và mới tham gia bảo hiểm cho bạn từ thời điểm đó.
Thứ hai, về vấn đề đóng bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian ốm đau, thai sản
Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 11. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp
2… Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này”.
Như vậy:
Nếu bạn nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thì trong thời gian đó bạn sẽ không tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp.
bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết: Thời gian nghỉ thai sản có được đóng bảo hiểm xã hội không?
Thứ ba, về hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cần có:
+) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 03 được ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.
+) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Quyết định thôi việc;
- Quyết định sa thải;
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
- Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
- Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
+) Sổ bảo hiểm xã hội đã được chốt.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết sau: Mẫu đơn đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp
Thứ tư, về vấn đề làm tròn tháng lẻ khi nhận trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:
“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng”.
Bên cạnh đó, Khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:
“Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
7. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định”.
Theo các quy định nêu trên thì khi bạn nhận trợ cấp thất nghiệp mà có tháng lẻ thì bạn sẽ không được làm tròn. Thay vào đó, thời gian này sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.