Quy định về mức đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình

Những trường hợp nào thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình? Mức đóng BHYT hộ gia đình là bao nhiêu? Chúng ta cùng đi tìm lời giải đáp cho những thắc mắc trên về BHYT hộ gia đình.

Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình

      Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC quy định đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình:

- Toàn bộ những người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này và người đã khai báo tạm vắng;

- Toàn bộ những người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này”.

      Như vậy, theo quy định của Pháp luật để tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình thì mọi thành viên thuộc hộ gia đình bắt buộc phải tham gia. Tuy nhiên, nếu trong gia đình đã có những người tham gia bảo hiểm y tế theo các nhóm đối tượng khác nhau thì những người này không cần tham gia bảo hiểm y tế theo đối tượng hộ gia đình.

Mức đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình

      Căn cứ theo Điều 7, Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định mức đóng BHYT hàng tháng của các đối tượng sau đây bằng 4,5% mức lương cơ sở.

      Mức đóng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định về hộ gia đình như sau:

      Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; 62.550 đồng/tháng; 1 năm là: 750.600 đồng.

      Người thứ 2 đóng bằng 70% mức đóng của người thứ nhất; 43.785 đồng/tháng; 1 năm là: 525.420 đồng.

      Người thứ 3 đóng bằng 60% mức đóng của người thứ nhất; 37.530 đồng/tháng; 1 năm là: 450.360 đồng.

      Người thứ 4 đóng bằng 70% mức đóng của người thứ nhất; 31.275 đồng/tháng; 1 năm là: 375.300 đồng.

     Từ người thứ 5 trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất; 25.020 đồng/tháng; 1 năm là: 300.240 đồng.

      Từ ngày 1/7/2019, mức lương cơ sở được điều chỉnh từ 1.390.000 đồng/tháng lên 1.490.000 đồng/tháng. Do đó, mức đóng bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đình sẽ có thay đổi.

Người thứ nhất: 67.050 đồng/tháng; 1 năm là: 804.600 đồng.

Người thứ 2: 46.935 đồng/tháng; 1 năm là: 563.220 đồng.

Người thứ 3: 40.230 đồng/tháng; 1 năm là: 482.760 đồng.

Người thứ 4: 33.525 đồng/tháng; 1 năm là: 405.300 đồng.

Từ người thứ 5 trở đi: 26.820 đồng/tháng; 1 năm là: 321.840 đồng.