Thông tin trong thẻ bảo hiểm y tế
Thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành, phản ánh được các thông tin sau:
- Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: Họ và tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc.
- Mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
- Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng.
- Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.
- Thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng.
Trên thẻ BHYT có đầy đủ thông tin cá nhân, nơi KCB,... của người tham gia BHYT
+ Người được cơ quan có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, làm việc hoặc theo chế độ phu nhân, phu quân hoặc con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi đi theo bố hoặc mẹ công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thì thời gian ở nước ngoài được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế.
+ Người lao động khi đi lao động ở nước ngoài thì thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế trước khi đi lao động ở nước ngoài được tính là thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế nếu tham gia bảo hiểm y tế khi về nước trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhập cảnh.
+ Người lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật việc làm thì thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế trước đó được tính là thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế.
+ Đối tượng quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 12 của Luật bảo hiểm y tế khi nghỉ hưu, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc thôi việc, nếu thời gian học tập, công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân và tổ chức cơ yếu chưa tham gia bảo hiểm y tế thì thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục.
- Ảnh của người tham bảo hiểm y tế (trừ trẻ em dưới 6 tuổi) đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế không có giấy tờ xác nhận nhân thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nơi quản lý học sinh, sinh viên, hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.
Thời hạn thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng
1. Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ tháng đầu tiên hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền.
2. Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này:
a) Trường hợp trẻ em sinh trước ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi;
b) Trường hợp trẻ sinh sau ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.
3. Đối với đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được hưởng trợ cấp xã hội tại quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Đối với đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 3, đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại Quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Đối với đối tượng quy định tại khoản 14 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.
7. Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này:
a) Thẻ bảo hiểm y tế được cấp hằng năm cho học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, trong đó:
- Đối với học sinh lớp 1: Giá trị sử dụng bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 năm đầu tiên của cấp tiểu học;
- Đối với học sinh lớp 12: Thẻ có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm đó.
b) Thẻ bảo hiểm y tế được cấp hằng năm cho học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó:
- Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng từ ngày nhập học, trừ trường hợp thẻ của học sinh lớp 12 đang còn giá trị sử dụng;
- Đối với học sinh, sinh viên năm cuối của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học.
8. Đối với đối tượng khác, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày người tham gia nộp tiền đóng bảo hiểm y tế. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 4, Điều 5 và 6 Nghị định này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu hoặc tham gia không liên tục từ 03 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng là 12 tháng kể từ ngày thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng theo quy định tại Điểm c, khoản 3, Điều 16 của Luật bảo hiểm y tế.
9. Giá trị sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế quy định tại Điều này tương ứng số tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định, trừ đối tượng là trẻ em dưới 6 tuổi.
Mẫu thẻ bảo hiểm y tế điện tử
Tại Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế. Theo đó chậm nhất đến ngày 1/1/2020, cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện phát hành thẻ bảo hiểm y tế điện tử cho người tham gia bảo hiểm y tế.
Mẫu thẻ BHYT điện tử được làm bằng chất liệu nhựa cứng, có kích thước và hình dáng giống các thẻ ATM hiện nay
Mẫu thẻ bảo hiểm y tế điện tử được làm bằng chất liệu nhựa cứng và có kích thước giống như kích thước của các loại thẻ ATM hiện nay.
Trên thẻ bảo hiểm y tế điện tử các thông tin của chủ thẻ được tối giản. Các thông tin chỉ bao gồm tên chủ thẻ (người tham gia BHYT), mã số thẻ và ngày cấp. Các thông tin khác đều được mã hóa và chỉ tra cứu được khi có thiết bị điện tử được kết nối mạng hoặc kết nối với kho dữ liệu của cơ quan BHXH.
Điểm đặc biệt của thẻ bảo hiểm y tế điện tử
- Mỗi thẻ bảo hiểm y tế điện tử được gắn chip điện tử để lưu trữ thông tin của người tham gia. Chip điện tử này đóng vai trò quan trọng đảm bảo người có thẻ có thể sử dụng để truy cập các thông tin tham gia bảo hiểm y tế của mình, thời gian tham gia; hồ sơ khám chữa bệnh BHYT trước đó; mức hưởng BHYT theo quy định; thời hạn của thẻ BHYT theo quy định.
- Thông tin nhận dạng sinh trắc học. Khi đi khám chữa bệnh BHYT có thể được được nhận dạng bằng khuôn mặt hoặc vân tay. Các thông tin này được lưu trữ điện tử tích hợp trên thẻ để tránh việc giả mạo thẻ, mượn thẻ BHYT để đi khám chữa bệnh.
- Thẻ được làm bằng chất liệu nhựa cứng PVC, chống nước, bền và có kích thước nhỏ gọn như thẻ ATM. Nhờ vậy thẻ được sử dụng lâu dài, bền và rất tiện khi mang theo.
- Trên mỗi thẻ BHYT điện tử có in mã số thẻ BHXH/BHYT (gồm 10 số) tương ứng với mỗi thẻ là 1 mã duy nhất.
- Trên mặt sau của thẻ bảo hiểm y tế điện tử có mã QR code (là mã hình ma trận hình ô vuông, có các khoảng trống đen và trắng). Mã QR code này được ví như tem điện tử, người ta có thể sử dụng mã này để truy cập thông tin điện tử của người tham gia.
Lợi ích của thẻ bảo hiểm y tế điện tử
Thẻ bảo hiểm y tế điện tử mang lại rất nhiều lợi ích đối với người tham gia BHYT, các cơ sở khám chữa bệnh và đối với cả cơ quan BHYT. Cụ thể như sau:
- Đối với người tham gia BHYT: khi đi khám chữa bệnh BHYT không cần các giấy tờ tùy thân. Có thể tự tra cứu thông tin BHYT của mình khi có các thiết bị điện tử. Không lo thẻ bị rách, bị ướt có thể sử dụng lâu dài và thuận tiện khi cầm theo.
- Đối với cơ sở khám chữa bệnh BHYT: Có thể kiểm tra chính xác các thông tin của người khám chữa bệnh. Theo dõi được tình trạng khám chữa bệnh BHYT của bệnh nhân. Giảm thiểu được tối đa các trường hợp gian lận, mượn thẻ BHYT đi khám bệnh, chữa bệnh.
- Đối với cơ quan BHYT: Cơ quan BHYT có thể dễ dàng kiểm soát tình hình tham gia BHYT của các đối tượng, giảm tình trạng trục lợi, lạm dụng quỹ BHYT. Các thủ tục giấy tờ rườm rà phức tạp sẽ được tối giản, rút ngắn thời gian làm thủ tục giám định, thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh, chi trả BHYT nhanh chóng cho bệnh nhân.
Trong tương lai mẫu thẻ bảo hiểm y tế điện tử sẽ thay thế toàn bộ các thẻ BHYT bằng giấy. Việc thay đổi này có ý nghĩa quan trọng, chứng tỏ những nỗ lực áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý và các thủ tục hành chính của nhà nước nói chung và của cơ quan BHXH Việt Nam nói riêng.