Lương cơ sở là gì
Theo Khoản 1, Điều 3 của Nghị định 72/2018/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15/08/2018, lương cơ sở được hiểu là mức căn cứ để:
- Tính toàn bộ các khoản liên quan đến lương và phụ cấp trong bảng lương, áp dụng với những đối tượng theo quy định của Nghị định.
- Tính toán các loại chi phí phát sinh để phục vụ cho các hoạt động, sinh hoạt.
- Tính các khoản trích nộp của doanh nghiệp để chi trả hoặc thực hiện nghĩa vụ, tính các chế độ của người lao động được hưởng khi làm việc tại doanh nghiệp.
Mức lương cơ sở đóng bhxh 2019 là bao nhiêu?
Theo Khoản 2, Điều 3, Nghị định Số 72/2018/NĐ-CP, từ 01/07/2018 đến 30/06/2019, lương cơ sở là 1.390.000 VNĐ/tháng. Căn cứ vào Khoản 8, Điều 4, Nghị quyết số: 70/2018/QH14 ban hành ngày 09/11/2018, mức lương cơ sở được điều chỉnh lên 1.490.000 VNĐ/ tháng. Thời gian áp dụng bắt đầu từ ngày 01/07/2019.
Phân biệt giữa lương cơ sở và lương cơ bản
1. Cơ sở Pháp lý của lương cơ sở và lương cơ bản
Lương cơ sở được quy định rõ ràng trong Nghị định 72/2018/NĐ-CP của Chính phủ, mức lương qua các giai đoạn cũng được xác định bằng con số cụ thể. Lương cơ bản không được quy định trong bất cứ văn bản pháp luật nào, mà chỉ là cách gọi của mức lương thấp nhất mà lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận.
2. Đối tượng áp dụng theo quy định
Mức lương cơ sở được áp dụng cho công nhân viên chức, cán bộ Nhà nước, người lao động, người hưởng chế độ thuộc khu vực Nhà nước: cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang, đơn vị hoạt động được Nhà nước hỗ trợ kinh phí,… Mức lương cơ sở không được áp dụng trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài khu vực Nhà nước.
Mức lương cơ bản được áp dụng cho cả khu vực trong và ngoài Nhà nước. Hay nói cách khác, lương cơ bản là khái niệm được sử dụng phổ biến cho tất cả các đơn vị sử dụng lao động và người lao động.
Cách tính lương cơ sở và lương cơ bản
Cách tính lương cơ bản và lương cơ sở khác nhau vì mức lương cơ sở quy định bằng con số rõ ràng trong các văn bản pháp luật, còn lương cơ bản thì đơn vị cần xác định dựa vào nhiều yếu tố. Vì vậy chúng ta có thể tính như sau:
a) Cách tính lương cơ bản cho cán bộ, công nhân viên chức thuộc khu vực Nhà nước
Theo mục đối tượng áp dụng ở trên, cán bộ thuộc khu vực Nhà nước sẽ được áp dụng mức lương cơ sở. Vì vậy, công thức tính toán lương cơ bản xây dựng dựa vào lương cơ sở và hệ số lương.
Lương cơ bản = Lương cơ sở x hệ số lương. Lương cơ sở sử dụng theo quy định mới nhất (thời điểm từ 01/07/2019 trở đi là 1.490.000VNĐ).
b) Cách tính lương cơ bản cho các doanh nghiệp, tổ chức ngoài khu vực Nhà nước
Đối với những lao động làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài khu vực Nhà nước, mức lương cơ bản được xác định dựa trên mức lương tối thiểu vùng. Theo Khoản 1, Điều 3, Nghị định 157/2018/NĐ-CP của Chính phủ, mức lương tối thiểu vùng được quy định như sau:
- Doanh nghiệp thuộc vùng I, mức áp dụng là: 4.180.000 VNĐ /tháng.
- Doanh nghiệp thuộc vùng II, mức áp dụng là 3.710.000 VNĐ/tháng.
- Doanh nghiệp thuộc vùng III, mức áp dụng là 3.250.000 VNĐ/tháng.
- Doanh nghiệp thuộc vùng IV, mức áp dụng là 2.920.000 VNĐ/tháng.
Doanh nghiệp thuộc vùng nào thì sẽ tính lương cơ bản dựa vào lương tối thiểu vùng của khu vực đó. Ngoài ra, doanh nghiệp cần lưu ý mức lương cơ bản không được nhỏ hơn lương tối thiểu vùng. Đối với lao động đã được qua đào tạo nghề, học nghề thì lương cơ bản phải cao hơn ít nhất là 7% mức lương tối thiểu vùng.